Đông y cho rằng, quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh.
Sim là một cây thuốc mà trong các sách Đông y có tên gọi là sơn nẫm, cương nẫm, nẫm tử, dương lê, đào kim nương, hồng sim...
Tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, họ Sim (Myrtaceae) hay họ đào kim nương tức họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus). Sim có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía Nam tới Malaysia và Sulawesi...
Đông y cho rằng, quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh. Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ù, di tinh, băng huyết, đới hạ ...
Khi quả sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần; liều dùng từ 12 – 15g khô (30 – 60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống; dùng ngoài đốt tồn tính, nghiền mịn, bôi vào chỗ bị bệnh.